Ứng dụng mô hình khí hậu toàn cầu CAM-SOM và CAM-CFS dự báo thử nghiệm các trường khí hậu Tóm tắt: Với mục đích dự báo mùa có thể chạy tực tiếp mô hình toàn cầu hoặc chạy mô hình khu vực với đầu vào được cung cấp bởi mô hình toàn cầu. Theo hướng sử dụng mô hình toàn cầu, một số cách tiếp cận có thể cho kết quả khả quan. Trong nghiên cứu đã sử dụng mô hình khí hậu toàn cầu kết hợp khí quyển-đại dương CAM-SOM và mô hình CAM với số liệu điều kiện biên nhiệt độ mặt nước biển và độ phủ băng dự báo của CFS (CAM-CFS) chạy và đánh giá bước đầu bằng định tính và bằng một số chỉ số thống kê về khả năng dự báo của mô hình CAM-SOM và CAM-CFS cho năm 2013 đối với một số trường khí hậu cơ bản. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, với hai giai đoạn chính đông và chính hè hai mô hình CAM-SOM và CAM-CFS có thể dự báo tương đối tốt một số trường khí hậu. Tuy sai số dự báo của hai mô hình so với trường thực đáng kể (trường khí áp mực biển, nhiệt độ và gió kinh hướng mực 850mb), nhưng sự tương quan rất tốt giữa hai trường dự báo và trường thực đối với khí áp mực biển, nhiệt độ bề mặt và độ ẩm riêng mực 850mb.
Từ khóa: CAM, SOM, CFS, mô hình khí hậu toàn cầu. .
Bản toàn văn: http://tapchi.vnu.edu.vn/upload/2015/07/1744/1.pdf File PDF Study on the Hydraulic Connectivity between Holocene and Pleistocene Aquifers and the Red River in Hưng Yên City Area
Abstract: The groundwater system in Bắc Bộ plain in general and in Hưng Yên province in particular consists of Holocene aquifers and Pleistocene aquifers. Analysis of the hydraulic connectivity between the Holocene and Pleistocene aquifers plays an important decision on that which conceptual groundwater model is. The latter then decides various analyses regarding the groundwater hydraulic and dynamic regime, the formation of groundwater chemical compounds resulted f-rom different mixing mechanisms, the structure of the groundwater system to be used in numerical simulation etc. This paper focused on the clarification of the hydraulic connectivity between the Holocene aquifer and lower Pleistocene aquifers and their hydraulic connectivity with the main rivers in the area. Comprehensive analysis of the groundwater monitoring water levels with use of the hydraulic parameters of the aquifers, river water level fluctuation had been carried out. The results have shown that there is a negligible hydraulic connectivity between the Holocene and Pleistocene aquifers in Hưng Yên province. The fluctuation of groundwater level of lower Pleistocene aquifer has been proved to be dominated by the large river such as the Red river and Đuống river by an analytical analysis and finite element modeling. The results of application of finite element modeling had been compared with the analytical results and demonstrated a good match. An important conclusion was made that groundwater resources potential thanks to the Red river for the water needs of the area.
Keywords: Groundwater, Bắc Bộ plain, Holocene, Pleistocene, Spearman correlation, Pearson Correlation, Hydraulic Connectivity, Hydraulic Parameters, FEM. .
Bản toàn văn: http://tapchi.vnu.edu.vn/upload/2015/07/1745/2.pdf File PDF Assessing the Adaptive Capacity of Coastal Urban Households to Climate Change (Case Study in Liên Chiểu District, Đà Nẵng City, Vietnam)
Abstract: The present paper aimed to develop the theoretical framework for assessing the adaptive capacity of coastal urban households to climate change. The adaptive capacity framework consisted of six dimensions and 23 indicators, which were applied to households in Liên Chiểu district, Đà Nẵng city. The result revealed that the communities in Hòa Khánh Nam and Hòa Hiệp Nam ward were the highest and lowest adaptation to climate change, respectively. The adaptive capacity of households was relatively correlated with the inherent capacity of economic, human and social capitals and external capacity of municipal services, environmental quality, and the level of urban stability and security. For better adaptation to climate change, the urban planning and policies should enhance the household economy, human and social capitals. The adaptive capacity indicators were relatively simple, but promised framework to assess the complexity and adaptation processes of a socio-natural system in coastal areas. The theoretical framework could be used to study the adaptive capacity of households in other coastal areas with appropriate modification.
Keywords: Adaptive capacity, climate change, coastal urban, Liên Chiểu district. .
Bản toàn văn: http://tapchi.vnu.edu.vn/upload/2015/07/1746/3.pdf File PDF Caves in Basalts in Krông Nô Area, Đắk Nông Province, Vietnam
Abstract: Caves have always been creating a mysterious and fascinating beauty for geoheritages, natural heritages, as well as geoparks. Caves in sedimentary rocks, especially in karst in Vietnam are diverse, often breaking new records in length, depth and distribution region wide and world wide. Meanwhile, caves in basaltic rocks in Vietnam were discovered in 2007 in the area of Trinh Nữ waterfall, Krông Nô District, Đắk Nông province. The Trinh Nữ waterfall area is an attractive heritage complex on both natural and socio-cultural aspects. It comprises 3 waterfalls and the famous associated scenery in the Central Highlands, the craters, columnar basalts, resurgences of underground springs, primary forests, national historic cultural monuments, etc. Caves here are quite numerous and usually extend in certain direction. Classified by depth and water table, caves exist in 2 types: dry caves and wet caves. A majority of caves are 3-6m in diameter, some of which are up to over 10m with the length of several hundred meters. On the walls and ceilings of quite a few caves, turbulent flows of lava are clearly observed. A majority of caves are homes of many bats. The caves inner area certainly has much potentials for exploration in the disciplines of archeology, biology as well as geology. The cave system here will make a rich and unique geoheritage area of Trinh Nữ waterfalls, and will also be the tourism highlight provided that it is to be researched, restored and put available to geotourism.
Keywords: Cave - Basalt - Heritage. .
Bản toàn văn: http://tapchi.vnu.edu.vn/upload/2015/07/1747/4.pdf File PDF Determination of Operation Factors in Treating Piggery Wastewater by Membrane Bioreactor
Abstract: An investigation into the treatment efficiency of real piggery wastewater of a bench-scale aerobic membrane bioreactor was performed. The experiments were aimed to evaluate the effects of hydraulic retention time and activated sludge concentration. The piggery wastewater having high chemical oxygen demand, ammonium and total phosphorus concentrations (about 4200 mg/l, 320 mg/L and 48 mg/L, respectively) was employed. It was found that the removal efficiency of COD reached up to 94% even at operation conditions of HRT = 24 hours and MLSS = 6000 mg/L, but the HRT need to be increased twice in order to obtain the removal of 99% NH4+-N and 85% T-P. The similar efficiency was also achieved by reduced HRT to 8 hours but increased MLSS to 12000 mg/L.
Keywords: Membrane bioreactor (MBR), piggery wastewater, microfiltration, activated sludge, eutrophication.
Bản toàn văn: http://tapchi.vnu.edu.vn/upload/2015/07/1748/5.pdf File PDF Tiềm năng tài nguyên và giải pháp phát triển du lịch sinh thái đảo Quan Lạn, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh Tóm tắt: Đảo Quan Lạn nằm trong hệ thống đảo ven bờ tỉnh Quảng Ninh, có vị trí quan trọng về mặt an ninh quốc phòng và phát triển kinh tế biển. Đặc biệt, trong quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội khu kinh tế Vân Đồn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, đảo được xác định là một trong bốn cụm điểm du lịch sinh thái tập trung điển hình của huyện. Tuy nhiên, hiện trạng khai thác du lịch sinh thái tại các đảo ở đây còn khá manh mún và tự phát. Trong bài viết này, nhóm tác giả phân tích cụ thể những tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn của đảo dựa trên quan điểm phân tích tổng hợp, quan trắc môi trường và điều tra thực địa. Từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hỗ trợ việc quản lý và phát triển du lịch sinh thái tại đảo Quan Lạn như xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu GIS và các giải pháp cải thiện cơ sở hạ tầng, tăng cường giáo dục môi trường cũng như khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch.
Từ khóa: Du lịch sinh thái, đảo ven bờ, đảo Quan Lạn. .
Bản toàn văn: http://tapchi.vnu.edu.vn/upload/2015/07/1749/6.pdf File PDF