Các bài viết trên các tạp chí khoa học trái đất của Đại học Quốc gia Hà Nội số 30/2014, tập 2

30/08/2016 04:52
Ảnh hưởng của phát triển du lịch đến biến động sử dụng đất tại huyện miền núi Sa Pa, tỉnh Lào Cai giai đoạn 1993-2006

Tóm tắt: Miền núi phía Bắc Việt Nam được coi là nơi có nhiều tiềm năng du lịch tự nhiên và nhân văn. Từ những năm 1990, Việt Nam tiến hành mở cửa cho khách du lịch quốc tế đến thăm quan một số điểm trong khu vực này. Thị trường khách du lịch cả quốc tế và nội địa bắt đầu tăng mạnh từ thời điểm này. Du lịch phát triển đã ảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế, xã hội và môi trường của khu vực. Nghiên cứu này được tiến hành tại huyện Sa Pa, một điểm du lịch nổi tiếng của tỉnh miền núi Lào Cai, nhằm đánh giá ảnh hưởng của phát triển du lịch đến biến động sử dụng đất. Kết quả nghiên cứu dựa trên tư liệu ảnh viễn thám, điều tra xã hội học và phân tích thống kê cho thấy du lịch đã có ảnh hưởng tích cực đến tài nguyên rừng và giảm áp lực lên đất nông nghiệp.
Từ khóa: Du lịch, biến động sử dụng đất, phân tích thống kê, sinh kế, Sa Pa. .
Bản toàn văn:http://tapchi.vnu.edu.vn/upload/2015/01/1549/1.pdf File PDF

Influences of Cultures on Open Space Planning for Hanoi City of Vietnam

Abstract: During its long history, Hanoi City of Vietnam has experienced many different cultures including Chinese, French, Soviet and other contemporary influences. The question to be addressed in this paper, therefore, is: have different Eastern and Western cultures that have dominated the development of Hanoi City influenced open space planning? The review of the case study showed that the various fragmented historical and cultural periods of influence have generated different approaches to urban planning and provision of open space. In Hanoi, both capitalist and socialist planning approaches have been applied at different periods of time. These differences are still evident in present day of Hanoi City. The study concluded that although representative plans for each historical period highly valued open space, none of these plans met all the evaluation criteria. The analysis also highlighted the limitations of each plan which needed to be considered in order to achieve effective planning. Findings of this study will contribute to the research literature on the fields of planning for liveability and urban open space. They will also help to inform the city government, planners and communities of Hanoi City about issues related to city planning and provision of open space f-rom the past to the present. In this manner, this study makes a contribution towards a “greener” Hanoi in a more liveable capital city.
Keywords: City, culture, Hanoi, open space, planning, urban. .
Bản toàn văn:http://tapchi.vnu.edu.vn/upload/2015/01/1550/2.pdf File PDF

Loại đa kiểu cấu trúc và thông số ô mạng cơ sở của khoáng vật chứa Li trong pegmatit vùng La Vi, tỉnh Quảng Ngãi

Tóm tắt: Khoáng vật chứa Li trong pegmatit vùng La Vi, tỉnh Quảng Ngãi được xác định là lepidolit và muscovit-Li. Kết quả nghiên cứu bằng các phương pháp khác nhau, đặc biệt là các phương pháp hiện đại như nhiễu xạ tia Roentgen kết hợp các phần mềm chuyên dụng và kính hiển vi điện tử truyền qua với chức năng phân tích ảnh nhiễu xạ điện tử chọn vùng, cho thấy cả lepidolit và muscovit-Li đều có đa kiểu cấu trúc là 2M1, kết tinh trong hệ một nghiêng, có nhóm đối xứng không gian đặc trưng là C2/c. Do sự khác biệt về thành phần Li và Al trong lớp bát diện nên các thông số cấu trúc ô mạng cơ sở của muscovit-Li và lepidolit có sự khác nhau rõ rệt, chi tiết như sau: Muscovit-Li: a = 5,22; b = 9,03; c = 20,20; β = 92,86o; α = γ = 90o Lepidolit: a = 5,11; b = 9,13; c = 19,92; β = 99,99o; α = γ = 90o
Từ khóa: Pegmatit La Vi, lepidolit, muscovit-Li, đa kiểu, ô mạng cơ sở .
Bản toàn văn:http://tapchi.vnu.edu.vn/upload/2015/01/1552/3.pdf File PDF

Tác động nước biển dâng lên xu hướng mặn hóa đất trồng lúa thông qua nước tưới ở huyện Tiền Hải, Thái Bình

Tóm tắt: Do tác động của nước biển dâng, hiện tượng xâm nhập mặn xảy ra tại khu vực huyện Tiền Hải, Thái Bình thuộc hệ thống sông Hồng. Mô hình Mike 11 cho phép dự báo từ năm 2050, nước tưới lấy tại cống Kem, cách cửa sông 21 km, có độ khoáng hóa cao đến 0,074% (ngưỡng quy định mức an toàn cho cây trồng) và đến năm 2100 sẽ là 0,084%. Bằng mô hình Saltmod căn cứ vào tính chất đất và nước tưới có độ khoáng hóa cao như kết quả mô hình Mike 11 dự báo sẽ cho thấy độ mặn đất trồng lúa huyện Tiền Hải tăng lên từ 0,33 lên 0,56% ở tầng rễ cây, tăng mạnh nhất ở tầng chuyển tiếp (từ 0,36 lên 0,84%), trong khi tầng giữ nước ít thay đổi ở mức 0,35%. Bước đầu cho thấy hai mô hình Mike 11 và Saltmod có thể sử dụng để dự báo quá trình mặn hóa đất nông nghiệp các vùng cửa sông ven biển do nước biển dâng trong bối cảnh BDKH ở Việt Nam.
Từ khóa: Nước biển dâng, xâm nhập mặn; mặn hóa đất; nước tưới tiêu chứa khoáng; Mike 11; Saltmod; sông Hồng; huyện Tiền Hải. .
Bản toàn văn:http://tapchi.vnu.edu.vn/upload/2015/01/1553/4.pdf File PDF

Viễn thám độ dày quang học mô phỏng phân bố bụi PM10 khu vực nội thành Thành phố Hồ Chí Minh

Tóm tắt: Ô nhiễm không khí là một trong những vấn đề môi trường đang được chú ý quan tâm hiện nay, đặc biệt là các khu đô thị. Các mô hình toán học và các phương pháp nội suy được sử dụng rộng rãi trong xây dựng bản đồ ô nhiễm không khí. Tuy nhiên, các phương pháp này bị hạn chế bởi số lượng dữ liệu mặt đất, đồng thời phụ thuộc nhiều vào các yếu tố khí tượng và mặt đệm, đòi hỏi dữ liệu đầu vào khá phức tạp. Đề tài này đã tiếp cận theo hướng công nghệ viễn thám để giám sát thành phần bụi PM10 từ ảnh vệ tinh Landsat. Phương pháp thực hiện của đề tài thể hiện qua quy trình xử lý ảnh vệ tinh, tính toán giá trị độ dày quang học sol khí (AOT) trên ảnh. Sau đó thực hiện phân tích tương quan, hồi quy giữa giá trị AOT tính toán trên ảnh và nồng độ PM10 đo tại các trạm quan trắc mặt đất để tìm hàm hồi quy tốt nhất, cuối cùng tính toán phân bố nồng độ PM10 trên ảnh. Kết quả cho thấy có sự tương quan tốt nhất trên hàm hồi quy phi tuyến dạng đa thức bậc 2. Phân bố nồng độ PM10 cao được phát hiện trên các điểm giao lộ và trục lộ giao thông, khu công nghiệp và các khu vực có công trình xây dựng. Nghiên cứu này là bước đầu thử nghiệm chứng minh rằng phương pháp viễn thám có thể được xem như một công cụ hữu ích, kinh tế hỗ trợ giám sát môi trường không khí ở các thành phố.
Từ khóa: Độ dày quang học AOT, ô nhiễm không khí, PM10, viễn thám. .
Bản toàn văn:http://tapchi.vnu.edu.vn/upload/2015/01/1554/5.pdf File PDF
 
Liên kết website khác